Nội soi trung thất là gì? Các công bố khoa học về Nội soi trung thất

Nội soi trung thất là quá trình sử dụng một ống nội soi mỏng và linh hoạt được gắn máy ảnh để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến trung thất, một phầ...

Nội soi trung thất là quá trình sử dụng một ống nội soi mỏng và linh hoạt được gắn máy ảnh để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến trung thất, một phần của hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Quá trình này được thực hiện bởi các chuyên gia nội soi và có thể được sử dụng để xác định tình trạng của trung thất, đánh giá sự cố về van tim, hoặc xác định các vấn đề về mạch máu ở khu vực này. Nội soi trung thất có thể được thực hiện trong các trường hợp nghi ngờ về bệnh tim mạch hoặc khi cần thiết để điều tra nguyên nhân của các triệu chứng liên quan đến trung thất.
Nội soi trung thất thường được thực hiện trong môi trường bệnh viện hoặc phòng khám y khoa. Quá trình này đòi hỏi bệnh nhân nằm nghỉ trên bàn, sau đó bác sĩ sẽ đưa ống nội soi vào cơ thể thông qua một mở nhỏ ở da, thường là tại xương ức hoặc xương sườn. Một lượng nhỏ chất tê được sử dụng để làm tê cơ và giảm đau trong quá trình nội soi.

Nội soi trung thất có thể cho phép bác sĩ xác định vấn đề chính xác tại vùng trung thất và thu thập mẫu để kiểm tra lâm sàng nếu cần. Quá trình này thường giúp loại bỏ nghi ngờ về bệnh tim mạch, như van tim bất thường, các vấn đề với mạch máu ở trung thất, hay dị tật cấu trúc của trung thất.

Sau khi hoàn thành, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận dựa trên kết quả nội soi và đề xuất phương án điều trị phù hợp. Đôi khi, nội soi trung thất cũng được sử dụng để thực hiện các quá trình can thiệp như chèn ống thông qua nội soi để điều trị các vấn đề trung thất.
Nội soi trung thất rất hữu ích trong việc chẩn đoán và xác định vấn đề tại trung thất một cách chính xác. Quá trình này giúp bác sĩ hiểu rõ hơn về tình trạng cụ thể của bệnh nhân và có thể đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp. Ngoài ra, nội soi trung thất cũng giúp giảm thiểu rủi ro và thời gian hồi phục so với phẫu thuật truyền thống.

Tuy nhiên, như mọi quá trình y tế, nội soi trung thất cũng có một số rủi ro nhất định, bao gồm mức độ đau và khó chịu trong quá trình thực hiện, nguy cơ nhiễm trùng và khó thở sau quá trình nội soi. Việc chuẩn bị cẩn thận và tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ là cực kỳ quan trọng để giảm thiểu các rủi ro này. Bác sĩ sẽ cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn cho bệnh nhân trước, trong và sau quá trình nội soi trung thất để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi trung thất":

SO SÁNH CÁC YẾU TỐ CHU PHẪU TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI VỚI MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT: CÓ SỬ DỤNG GHÉP CẶP GIÁ TRỊ XÁC SUẤT TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Đặt vấn đề:Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên so sánh giữa mổ nội soi và mổ mở trong điều trị u trung thất là rất ít. Chúng tôi phân tích một nghiên cứu đoàn hệ có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất để hiệu chỉnh một số biến số quan trọng trong so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa hai phương pháp mổ.Phương pháp nghiên cứu:đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi so sánh hai nhóm mổ mở và mổ nội soi cho các bệnh nhân có u lành trung thất hoặc u trung thất ở giai đoạn sớm. Sử dụng ghép cặp xác suất và hiệu chỉnh các yếu tố chu phẫu ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng như: tuổi, giới, kích thước u, chỉ số bệnh kèm theo (CCI), phân loại ASA. Đặc điểm chính đánh giá là: thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi, điển đau sau mổ(Thang điểm VAS), các biến chứng.Kết quả:Chúng tôi phân tích 209 bệnh nhân u trung thất được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 113 trường hợp, nhóm mổ mở 96 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kết quả sau khi hiệu chỉnh: thời gian mổ trung bình (phút) 128,9 (Mở) so với 75,8 (NS), P < 0,0001. Máu mất trung bình (ml) 253,3 (Mở) so với 65,2 (NS), P < 0,0001. Thời gian hậu phẫu 7,8 ngày (Mở) so với 5,4 ngày (NS), P < 0.0001. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 3,1 (Mở) so với 2,1 (NS), P < 0.0001. Điểm đau sau mổ(Thang điểm VAS) 6,6 (Mở) so với 4,5 (NS), P <0,0001. Tỉ lệ biến chứng 6,7% (Mở) so với 0,9% (NS), P = 0.011.Kết luận: Sau khi cân bằng các biến số ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong và biến chứng, có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất. Kết quả cho thấy mổ nội soi trong điều trị u trung thất tốt hơn về thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu, đau sau mổ. Không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng trong mổ nội soi thấp hơn mổ mở.
#U trung thất #phẫu thuật nội soi lồng ngực #phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ #ghép cặp giá trị xác suất.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%), trung thất sau (13,2%). Kích thước u trung bình 52,78 ± 21,14 mm. U biểu mô tuyến ức gặp nhiều nhất (51 BN = 75%). Thời gian phẫu thuật trung bình 130,44 ± 68,30 phút. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 1,53 ± 0,64 ngày. Số ngày nằm viện điều trị sau phẫu thuật trung bình 10,55 ± 8,70 ngày. Không có BN tử vong và tai biến phẫu thuật. Kết luận: PTNSLN được áp dụng cho hầu hết u trung thất với kích thước và vị trí khác nhau. Đối với các trường hợp có nhược cơ kèm theo cần chuẩn bị điều trị trước phẫu thuật tốt và dự phòng cơn nhược cơ cấp tính sau phẫu thuật.
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: U trung thất sau mà thường gặp nhất là những khối u thần kinh, phẫu thuật vẫn là lựa chọn đầu tiên trong điều trị trong đó có phẫu thuật nội soi lồng ngực. Lựa chọn khối u có chỉ định cho phẫu thuật nội soi luôn được các tác giả đề cập tới và nghiên cứu này nhằm tổng kết về vấn đề này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, cắt ngang từ tháng 1 năm 2015 tới tháng 12 năm 2018, với các thông số của những trường hợp có chẩn đoán trước mổ là u trung thất sau được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Bao gồm 41 đối tượng, 18 nam và 23 nữ. Độ tuổi trung bình 38,7 ± 14,7 (8 – 68). Có 11 trường hợp (26,8%) được sinh thiết xuyên thành trước mổ dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính để làm giải phẫu bệnh trước mổ. Có 9 ca (22,0%) mổ nội soi hoàn toàn, 32 ca mổ nội soi hỗ trợ (78,0%). Kích thước u trung bình 5,59±1,95 cm (3-10). Cắt u thành công ở 100% các trường hợp, với 3 ca biến chứng (1 máu cục màng phổi, 1 ổ cặn màng phổi, 1 rò ống ngực) được điều trị bảo tồn khỏi. Thời gian phẫu thuật là 106,2 ± 37,1 phút (60-210). Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị bệnh lý u trung thất sau với nhóm bệnh nhân được lựa chọn mang lại nhiều ưu điểm cho người bệnh.
#u trung thất sau #phẫu thuật nội soi lồng ngực #u thần kinh trung thất sau
Các yếu tố tiên đoán khả năng di căn hạch rốn phổi và trung thất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2016 có 109 trường hợp ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm nạo hạch, tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 – 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,9%). Kích thước khối u phổi trung bình 3,23 ± 0,91 (1,2 – 5cm). Tổng cộng có 419 vị trí hạch được khảo sát, phẫu thuật cho thấy 309 vị trí có hạch, 110 vị trí không có hạch. Vị trí các nhóm hạch và khả năng di căn (p = 0,112), số lượng hạch lấy ra tại từng vị trí hạch và khả năng di căn (p <0,001), kích thước hạch và khả năng di căn (p <0,001). Vị trí khối u phổi và di căn các nhóm hạch (p > 0,05), kích thước khối u phổi và khả năng di căn các chặng hạch (p < 0,05), khả năng di căn các chặng hạch và loại mô bệnh học (p > 0,05), độ biệt hóa (p < 0,05). Các yếu tố liên quan đến khả năng di căn hạch gồm: số lượng hạch được tìm thấy tại một vị trí của hạch, kích thước khối u, mô bệnh học và độ biệt hóa của khối u phổi. Tuy nhiên, chỉ có vị trí của khối u phổi là không liên quan đến khả năng di căn các chặng hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
#phẫu thuật nội soi lồng ngực #di căn hạch #ung thư phổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NỘI SOI TRUNG THẤT CHẨN ĐOÁN KHỐI U TIÊN PHÁT, CÁC BỆNH LÝ ÁC TÍNH TRONG TRUNG THẤT VÀ GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI
Đặt vấn đề: Nội soi trung thất là một phương pháp được sử dụng để chẩn đoán giai đoạn của ung thư phổi, các khối u tiên phát và các bệnh lý ác tính trong trung thất. Năm 1959, Carlens là người đầu tiên mô tả kỹ thuật này. Ngày nay, nội soi trung thất đã trở thành một phương pháp chẩn đoán can thiệp có hiệu quả. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong chẩn đoán.Mục tiêu: Xác định hiệu quả của nội soi trung thất trong xác định bản chất mô học của u trung thất và giai đoạn của ung thư phổiPhương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 34 bệnh nhân xác định có khối u hoặc hạch trung thất trên hình ảnh cắt lớp vi tính, được nội soi trung thất, chẩn đoán mô học tế bào tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 trong 2 năm (2010-2011)Kết quả: Nghiên cứu gồm 34 trường hợp, tuổi từ 18 đến 77, tuổi trung bình 51,26. Thời gian mổ trung bình là 32,6 phút. Tai biến, biến chứng có 01 (2,94%) trường hợp - chảy máu mạch nhỏ, không có tử vong. Tỉ lệ ác tính trên tổng mẫu là 10/34 (29,41), với độ nhạy là 90,09%, độ đặc hiệu là 100%. Có 7/13 trường hợp ung thư phổi kết hợp di căn hạch trung thất (tương ứng với N2,N3), có 6/13 trường hợp ung thư phổi nhưng chưa có di căn hạch trung thất (tương ứng với N0, N1). 1 trường hợp hạch lympho ác tính NonHodgkin. Tỉ lệ hạch lành tính không kèm u phổi là 11/12 (91,6%)Kết luận: Nội soi trung thất là một phương pháp chẩn đoán hiệu quả và an toàn, có thể sử dụng thường quy trong chẩn đoán khối u trung thất và giai đoạn của ung thư phổi.
Nội soi trung thất trên những bệnh nhân có hội chứng tĩnh mạch chủ trên
Từ 2007 đến 2017, 301 bệnh nhân có bệnh lý hạch trung thất được thực hiện NSTT để chẩn đoán mô học. Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm có (nhóm 1) và không có (nhóm 2) hội chứng TMCT về thời gian mổ, biến chứng và kết quả giải phẫu bệnh. Tuổi trung bình là 59.04 tuổi (nhóm 1) và 40.5 tuổi (nhóm 2). Trong số 301 bệnh nhân, 176 nam và 125 nữ. Thời gian mổ trung bình nhóm 1 là 44.8 phút và nhóm 2 là 34.3 phút (p<0.001). Không tử vong, biến chứng là 7.4% (nhóm 1) và 1.1% (nhóm 2). Trong nhóm hội chứng TMCT, 100% thực hiện sinh thiết hạch cạnh KQ phải, kết quả 81.5% carcinoma và 18.5% lymphoma.
#Nội soi trung thất #hội chúng TMCT #bệnh hạch trung thất #bệnh lao #ung thư biểu mô #U lympho bào #bệnh sarcoidosis.
Đánh giá tính khả thi của phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên
Hồi cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Từ 10/2010 đến 02/2015, chúng tôi nghiên cứu được 81 BN được phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết, được chia làm 2 nhóm, Nhóm 1: 42 BN không có hội chứng chèn ép TMCT, nhóm 2: 39 có hội chứng chèn ép TMCT. Chúng tôi ghi nhận kết quả như sau : có sự tương đồng giới tính giữa 2 nhóm, nhóm 2 có tuổi trung bình cao hơn (51.7 ± 12.6 vs 39.7 ± 17.9 , p=0.03). Trên CTScan ngực: nhóm 2 có kích thước u lớn hơn (8.67 ± 3.0 vs 3.77 ± 2.1, p=0.006), xâm lấn mạch máu (p=0.001) và có giới hạn không rõ (p=0.001) nhiều hơn nhóm 1. Về bản chất khối u, nhóm 1 chủ yếu là hạch (32/42 TH), nhóm 2 chủ yếu là u trung thất (35/39 TH). Về phẫu thuật, ghi nhận khả năng sinh thiết trọn ở nhóm 1 cao hơn (p= 0.001), có sự tường đồng giữa 2 nhóm về các yếu tố trong phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật(p=0.27), lượng máu mất (p=0.71). Nhóm 2 có 1 TH chảy máu nhiều cần mở ngực cầm máu. Kết quả phẫu thuật : có sự tương đồng giửa 2 nhóm : thời gian thở máy (p=0.21), số ngày nằm viện (p=0.83) và tỉ lệ sinh thiết thất bại (p=0.51).Nội soi trung thất sinh thiết ở BN có hội chứng chèn ép TMCT là khả thi, có độ an toàn và biến chứng thấp. Tỉ lệ sinh thiết thành công ở nhóm BN có chèn ép TMCT tương đương với các nhóm BN khác.
#nội soi trung thất #hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên
Vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u và hạch vùng trung thất
   Từ 9/2010 đến 2/2015, chúng tôi ghi nhận 81 trường hợp được nội soi trung thất từ đường cổ làm chẩn đoán. Tỉ lệ Nam: Nữ = 2,5 độ tuổi trung bính 41.1 ± 17,6. Trong đó , 46 ca là u trung thất, 20 ca là hạch trung thất trên bệnh nhân u phổi và 15 ca hạch trung thất đơn thuần. Chúng tôi ghi nhận độ nhạy của nội soi trung thất là 98,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán âm 66,8%, độ chình xác 97,5%. Tỉ lệ thất bại trong nội soi trung thất là 3,7% có 1 trường hợp biến chứng và không có trường hợp nào tử vong. Nội soi trung thất từ đường cổ có giá trị chẩn đoán cao, độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%, an toàn và ìt có biến chứng.  
Ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị u trung thất tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp – Hải Phòng
Từ tháng 9/2013 đến 9/2015 có 5 trường hợp u trung thất được phẫu thuật nội soi cắt u tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Trong đó, có 3 bệnh nhân nam và 2 nữ; tuổi thấp nhất là 48 tuổi, cao nhất là 72 tuổi; đường kính của u lớn nhất: 4 x 6,5cm; thời gian mổ trung bình: 120,5 ± 18 phút; thời gian hậu phẫu trung bình: 5,5 ngày (từ 4-8 ngày); không có biến chứng và tử vong. Mô bệnh học: U lành tính: 4 trường hợp; U ác tính: 1 trường hợp, trong đó: U tuyến ức: 2 trường hợp; U màng tim: 2 trường hợp; U thần kinh: 1 trường hợp. Điều trị bệnh lý u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả và kết quả tốt  
#U trung thất #phẫu thuật nội soi lồng ngực.
Phẫu thuật nội soi trung thất trong chẩn đoán một số bệnh lý u vùng trung thất
Cho đến nay dù đã có nhiều phương pháp mới tiếp cận chẩn đoán mô bệnh học u trung thất nhưng vẫn có những hạn chế nhất định.Nội soi trung thất (NSTT) là phương pháp được sử dụng chẩn đoán mô bệnh của bệnh lý u trung thất nguyên phát, các u của hệ thống bạch huyết và đánh giá giai đoạn của ung thư phổi. Đây là phương p[háp an toàn, ít biến chứng, dễ thực hiện với các phẫu thuật viên lồng ngực.
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3